Vận Tải Biển Đông Long

Vận Tải Biển Đông Long

Đến với Đông Long bạn nhận được:

Đến với Đông Long bạn nhận được:

Công ty cổ phần Vận tải biển và Thương mại Phương Đông

ĐỊA CHỈ: số 278 phố Tôn Đức Thắng, phường Hàng Bột, quận Đống Đa

1. THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu,… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi lag THC

2. D/O (Delivery Order fee): phí lệnh giao hàng

Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến hãng tàu/forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/ làm phiếu EIR (hàng container FCL) mới lấy được hàng. Các hãng tàu/forwarder phát hành một D/O nên họ thu phí D/O.

3. Phí AMS (Advanced Manifest System fee)

Phí này bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu chở đến USA, Canada,..

4. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng trong châu Á)

5. Phí B/L (Bill of Lading fee), Phí chứng từ (Documentation fee).

Tương tự như phí D/O nhưng mỗi một lô hàng xuất khẩu thì các hãng tàu/forwarder phải phát hành một Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển ).

6. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu

Là khoản phụ phí hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor).

7. CAF (Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ. Là khoản phụ phí hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.

8. CIC (Container Imbalance Charge): Phụ phí mất cân đối vỏ container. Là khoản phụ phí hãng tàu thu chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chỉnh một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

9. COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến

Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ,…

10. PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm

Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị cho những ngày lễ, tết.

11. Loading fee, Labour fee: Phí lao công tại bến bãi

Phí lao công tại bến bãi phát sinh trong quá trình làm hàng lẻ, đây là phí hãng tàu thu để trả cho công nhân làm hàng tại cảng.

12. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee)

13. Phí chạy điện: áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng.

15 . Phí ISF ( Importer Security Filing): Kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.

Ngoài việc phải kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 Hải quan Mỹ và Cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu (ISF – Importer Security Filing).

Ngoài các thông tin giống như khai AMS, thủ tục khai ISF form yêu cầu nhà nhập khẩu ở Mỹ phải cung cấp thêm thông tin khác như nhà sản xuất, thông tin của nhà nhập khẩu (Importer of record number), mã số hàng hóa và nhà vận tải đóng hàng vào container (Consolidator). Thông tin này cũng được yêu cầu phải được kê khai cho Hải quan Mỹ 48 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ.

Thường việc kê khai ISF (Importer Security Filing – Kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu) sẽ cùng lúc với việc khai AMS và các đại lý vận tải sẽ giúp nhà nhập khẩu kê khai thông tin này.