Vat Khấu Trừ Và Vat Trực Tiếp

Vat Khấu Trừ Và Vat Trực Tiếp

Quá trình hội nhập càng diễn ra mạnh mẽ, các vấn đề xoay quanh nghĩa vụ nộp thuế khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa càng được quan tâm. Một trong những sắc thuế được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là thuế GTGT hàng nhập khẩu, nguyên nhân vì tính chất loại thuế này là thuế gián thu, có thể được khấu trừ hoặc hoàn lại. Vậy thuế VAT hàng nhập khẩu có được khấu trừ hay không?

Quá trình hội nhập càng diễn ra mạnh mẽ, các vấn đề xoay quanh nghĩa vụ nộp thuế khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa càng được quan tâm. Một trong những sắc thuế được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là thuế GTGT hàng nhập khẩu, nguyên nhân vì tính chất loại thuế này là thuế gián thu, có thể được khấu trừ hoặc hoàn lại. Vậy thuế VAT hàng nhập khẩu có được khấu trừ hay không?

Khái niệm hóa đơn bán hàng trực tiếp và hóa đơn VAT là gì?

Khái niệm hóa đơn trực tiếp và hóa đơn VAT là gì, nội dung cơ bản cần có trong mỗi hóa đơn gồm những gì sẽ được Proship giải đáp như sau:

Hóa đơn trực tiếp (hay hóa đơn bán hàng trực tiếp/hóa đơn bán hàng/hóa đơn thông thường) là loại hóa đơn do chi cục Thuế cấp cho cá nhân/tổ chức kinh doanh sử dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp khi giao dịch mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

Loại hóa đơn này còn được coi là hóa đơn bán lẻ dành cho các cửa hàng, hộ cá nhân kinh doanh (không phải các Công ty). Theo đó, những cá nhân/tổ chức khi chọn phương pháp nộp thuế trực tiếp không được sử dụng hóa đơn GTGT (hóa đơn đỏ).

Mua hóa đơn trực tiếp ở đâu? Thực tế, nhiều đơn vị cung cấp hóa đơn thông thường vi phạm pháp luật và việc mua những hóa đơn này có thể đưa bạn vào tình thế pháp lý khó khăn. Hóa đơn trực tiếp từ Chi cục Thuế mới được xem xét hợp pháp nên hãy mua hóa đơn từ cơ quan thuế chính thống vì nó giúp tránh rủi ro pháp lý và duy trì uy tín trong ngành. Tuân thủ pháp luật và sử dụng hóa đơn hợp pháp cũng giúp đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xây dựng lòng tin với khách hàng.

Nội dung cơ bản cần có trên một mẫu hóa đơn trực tiếp, gồm:

Hóa đơn đỏ hay Value Added tax invoice (VAT) là một loại chứng từ do Bộ tài chính phát hành hoặc doanh nghiệp tiến hàng tự in trong trường hợp đã đăng ký mẫu trước với cơ quan thuế. Cơ quan thuế hiện chỉ chịu trách nhiệm phát hành các hóa đơn lẻ và biên lai thu phí, lệ phí theo pháp luật. Việc quản lý hoạt động in và sử dụng hóa đơn đỏ được cơ quan thuế giám sát.

CẬP NHẬT MỚI NHẤT HÌNH ẢNH XE ĐẦU KÉO CONTAINER PROSHIP LOGISTICS

Hóa đơn đỏ là một loại chứng từ nhằm thể hiện giá trị hàng hóa bán/cung cấp cho người mua. Hóa đơn đỏ thể hiện thông tin của hai bên người bán, mua do bên cung cấp dịch vụ xuất và là căn cứ để xác định số thuế cần nộp.

Nội dung cơ bản cần có trên một mẫu hóa đơn GTGT, gồm:

Thuế VAT hàng nhập khẩu là gì?

Tại Điều 3, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT, đó là hàng hóa, dịch vụ được sử dụng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng được miễn thuế. Như vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu là số thuế mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phải trả. Giá tính thuế bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.

Điểm khác nhau giữa hóa đơn VAT và hóa đơn trực tiếp

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hướng dẫn, có thể phân biệt sự khác nhau của hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT dựa trên các tiêu chí sau:

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Ms Tiên: 0909 986 247Ms Dung: 0939 999 247Ms Duy: 0902 581 247

Hạch toán thuế GTGT đầu ra

Bút toán hạch toán thuế GTGT đầu ra sử dụng tài khoản 3331, căn cứ vào hóa đơn đầu ra, kế toán ghi: - Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. - Có TK 511, 515, 711: Giá chưa có thuế GTGT. - Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

Hạch toán thuế GTGT bị truy thu

Khi có quyết định truy thu, kế toán hạch toán: - Nợ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước. - Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Khi nộp tiền truy thu, kế toán hạch toán: - Nợ TK 3331. - Có TK 111, 112,...

Hạch toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Thuế GTGT đầu vào được hoàn do thuế đầu vào lớn hơn đầu ra, kế toán hạch toán: - Nợ TK 111, 112. - Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Hạch toán thuế VAT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Để hạch toán thuế VAT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, kế toán lựa chọn một trong 2 phương pháp: Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp trên hóa đơn: - Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. - Có TK 511, 515, 711: Giá chưa có thuế GTGT. - Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán hạch toán: - Khi xuất hóa đơn: + Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. + Có TK 511, 515, 711: Giá đã có thuế GTGT. - Khi xác định số thuế GTGT phải nộp: + Nợ TK 511, 515, 711. + Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Trên đây là hướng dẫn hạch toán thuế VAT theo quy định. Dựa vào các thông tin này, kế toán có thể áp dụng để hạch toán số thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp và lưu ý khi sử dụng các TK 133, TK 3331 để hạch toán. Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

Hạch toán thuế GTGT hàng xuất khẩu

Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hóa, dịch vụ: - Trường hợp tách được ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi: + Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán. + Có TK 511: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. + Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu. - Trường hợp không tách được ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi: + Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. + Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu. - Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nước: + Nợ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu. + Có TK 111, 112,... - Trường hợp xuất khẩu ủy thác: + Khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh bút toán như trên. + Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, kế toán bên giao ủy thác lên bút toán phản ánh giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế xuất khẩu:

Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế cho bên giao ủy thác: + Nợ TK 138: Phải thu khác. + Nợ TK 3388: Phải trả khác. + Có TK 111, 112.

Hạch toán thuế GTGT đầu vào

Căn cứ hạch toán dựa trên các chứng từ sau:

Khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán hạch toán: - Nợ TK 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642,...: Giá chưa thuế GTGT. - Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. - Có TK 111, 112, 331…: Số tiền phải trả nhà cung cấp.

Hướng dẫn hạch toán thuế VAT được khấu trừ.

Căn cứ theo Khoản 9, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, số thuế VAT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính nguyên giá tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Kế toán hạch toán: - Nợ TK 152, 153, 156, 211, 242, 641, 642,...: Giá chưa thuế + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Có TK 111, 112, 331,...: Số tiền phải trả nhà cung cấp. Trường hợp thời điểm phát sinh giao dịch mà chưa xác định được số thuế GTGT đầu vào này có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan: - Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. - Nợ TK 641, 642: Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán. - Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.